Đầu tư chứng khoán là đầu tư vào các sản phẩm trên thị trường chứng khoán, cụ thể là cổ phiếu, trái phiếu, quỹ mở, v…v… Nói một cách đơn giản nhất, khi bạn đầu tư chứng khoán, bạn mua các sản phẩm này với giá thấp và bán lại với giá cao, từ đó nhận được lợi nhuận đầu tư.
Đầu tư chứng khoán là đầu tư vào các sản phẩm trên thị trường chứng khoán, cụ thể là cổ phiếu, trái phiếu, quỹ mở, v…v… Nói một cách đơn giản nhất, khi bạn đầu tư chứng khoán, bạn mua các sản phẩm này với giá thấp và bán lại với giá cao, từ đó nhận được lợi nhuận đầu tư.
Lợi nhuận từ đầu tư chứng khoán đến từ các nguồn chủ đạo sau:
Lợi nhuận chênh lệch giữa giá mua và giá bán được tính như sau:
Lợi nhuận = (giá mua – giá bán) * số lượng cổ phiếu - (thuế + phí giao dịch)
Phí giao dịch thường dao động từ 0,15% - 0,20% tùy theo công ty, và áp dụng khi bạn mua và bán. Nếu bạn nắm giữ sản phẩm trên 1 năm thì có thể được miễn phí giao dịch khi bán.
Mức thuế suất áp dụng trên nhà đầu tư chứng khoán cá nhân năm 2023 là 0,1% trên giá bán chứng khoán, không phân biệt có lãi hay không. Mức thuế này là không tránh được, nên khi lên kế hoạch đầu tư, bạn cần tính thêm thuế thu nhập từ việc bán sản phẩm chứng khoán.
Lợi nhuận từ trái tức và cổ tức:
Bạn được nhận trái tức khi mua trái phiếu, và cổ tức khi mua cổ phiếu.
Trái phiếu và cổ phiếu được phân biện kỹ hơn ở phần dưới của bài. Nói 1 cách đơn giản, thì trái phiếu sẽ an toàn hơn khi bạn muốn tạo nguồn thu nhập thụ động từ trái tức.
Khi bạn mua trái phiếu của 1 công ty, tức là bạn đã cho công ty đó mượn 1 khoản nợ. Khi có doanh thu, thì công ty phải ưu tiên trả trái tức (trả nợ) trước khi trả cổ tức. Bạn được nhận trái tức định kỳ từ 1 đến 2 lần trong 1 năm.
Cổ tức có rủi ro cao hơn - bạn chưa chắc được nhận cổ tức tuy có mua cổ phiếu của công ty. Công ty không bắt buộc phải trả cổ tức định kỳ, mà chỉ trả khi nào hoạt động có lợi nhuận. Cổ tức có thể được trả bằng tiền mặt hoặc bằng cổ phiếu, nên bạn không thể kỳ vọng có khoản tích lũy đều đặn từ cổ tức.
Thị trường chứng khoán ở Việt Nam còn khá mới so với các nước phát triển hơn, vì thế, đầu tư chứng khoán có thể chưa được coi là hình thức đầu tư đáng tin cậy cho mục tiên lâu dài như nghỉ hưu. Tuy nhiên, chứng khoán Việt Nam đã có một nền tảng nhất định và sẽ ngày càng chín chắn hơn, hoạt động có quy tắc hơn.
Vì thế, đầu tư chứng khoán đang trên đà trở thành một công cụ đầu tư phù hợp cho nhiều đối tượng. Với một số tiền nhàn rỗi, bạn có thể bỏ vào chứng khoán và từ từ tích lũy tài chính cùng với đà tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam.
Khi bạn đã tạo được đà đầu tư dài hạn, thì ‘kỳ quan thứ 8’ sẽ nằm trong tầm tay của bạn: đó chính là lãi kép. Lãi kép là khi lợi nhuận được tái tích lũy liên tục, dần dần tạo được hiệu ứng quả cầu tuyết, tiền đẻ ra tiền. Tuy nhiên, để có được sức mạnh của lãi kép, thì bạn phải đầu tư sớm, đều đặn, và đặt mục tiêu lâu dài.
Đa dạng hóa là một khái niệm giúp cho bạn phòng vệ trước những rủi ro trong đầu tư, nhất là khi bạn có định hướng đầu tư chứng khoán lâu dài để tích lũy cho tương lai sau này.
Đa dạng hóa danh mục đầu tư đơn giản là bạn nên phân bổ tiền vào :
Vì không ai đoán trước được tương lai, nhất là khi bạn mới chân ướt chân ráo vào cuộc. Đa dạng hóa đầu tư giúp cho bạn trải đều độ rủi ro khắp các lĩnh vực đầu tư, để nếu lĩnh vực này có sụt giảm, và lĩnh vực kia tăng trưởng, thì tổng danh mục của bạn cũng không bị ảnh hưởng quá nhiều.
Đa dạng hóa với tỷ lệ như thế nào?
Tỷ lệ tùy vào khả năng chịu rủi ro của bạn. Nếu tính rủi ro thấp, thì danh mục của bạn nên có nhiều trái phiếu hơn cổ phiếu hoặc nhiều cổ phiếu mang tính chất phòng thủ. Còn nếu bạn chịu được rủi ro cao hơn, thì có thể thử vận may bằng cách bỏ nhiều tiền hơn vào cổ phiếu trong các ngành trên đà phát triển mạnh.
Có thể bạn để hết tiền vào tiết kiệm, hay gom góp tất cả để mua một bất động sản mà chưa biết có lời hay không.
Các bài học đầu tư lành mạnh như đa dạng hóa và quản lý rủi ro rất có ích trong việc quản lý tài chính cá nhân nói chung. Từ đầu tư, bạn hiểu được khả năng chịu rủi ro của mình, và có thể sẽ nhận ra rằng mình cần điều chỉnh lại phân bổ tiền bạc, để tránh những chuyện không may khó lường trước được.
Đầu tư chứng khoán khác với gửi tiết kiệm ở chỗ chứng khoán có rủi ro cao hơn. Khi gửi tiết kiệm, ngân hàng cam kết bạn sẽ có lãi. Khi đầu tư chứng khoán, bạn chưa chắc nhận được lãi và có thể mất vốn. Vì thế, kĩ năng quản lý rủi ro là rất cần thiết cho 1 nhà đầu tư giỏi.
Khi đầu tư chứng khoán thì không nên chỉ chăm chăm nghĩ đến lợi nhuận, vì đi cùng với lợi nhuận sẽ có rủi ro. Khả năng chịu rủi ro của bạn là bao nhiêu? Có nhiều cách xác định, còn được gọi là lược đồ rủi ro, dựa theo các yếu tố như sau:
Trước khi bắt tay vào đầu tư, bạn nên xác định lược đồ rủi ro của mình. Khả năng chịu rủi ro sẽ quyết định đến danh mục đầu tư của bạn.
Các sản phẩm như trái phiếu hay quỹ mở đáp ứng được một phần nhu cầu tích lũy một khoản thu nhập thụ động. Bạn không cần phải có thật nhiều tiền mới có thể đầu tư – mua một lô đơn vị quỹ mở với một công ty uy tín chỉ cần mấy trăm đến mấy triệu đồng.
Chứng khoán là kênh tài chính rất phù hợp cho những ai có thu nhập khá ổn định nhưng chưa đủ tiền để đầu tư vào bất động sản.
Đầu tư chứng khoán khác với đầu tư nhà đất ở chỗ bạn không cần phải có thật nhiều tiền.
Với một số ứng dụng chứng khoán hiện nay, bạn có thể bắt tay vào đầu tư với số tiền chỉ mấy trăm ngàn đồng. Với vài triệu đồng, bạn cũng có thể mua được một số sản phẩm cho nhà đầu tư không chuyên trên thị trường chứng khoán.
Tuy số vốn đầu tư có thể nhỏ, nhưng đó nên là số tiền nhàn rỗi. Đây là số tiền bạn tạm thời không cần xài đến trong khoảng thời gian đầu tư (tốt nhất là từ 1 năm trở lên để tối ưu hóa chi phí đầu tư). Khi còn tập tành đầu tư thì không nên đầu tư với nguồn vốn ngắn hạn, tạm thời, ví dụ như đi vay từ ngân hàng hoặc vay margin từ công ty chứng khoán. Nếu diễn biến thị trường không như kỳ vọng, bạn sẽ khó thoát hàng, và các khoản vay phải trả lãi sẽ gây áp lực khiến bạn có những quyết định sai lầm.
Đầu tư chứng khoán tuy yêu cầu có hiểu biết, trình độ, và tâm lý vững vàng, nhưng đây không còn là sân chơi dành riêng cho các chuyên gia. Nhờ phát triển công nghệ thông tin và tăng trưởng kinh tế, ai cũng có thể tham gia đầu tư chứng khoán. Quy tắc cốt lõi trong đầu tư chứng khoán là quản lý rủi ro bằng cách đa dạng hóa danh mục và giữ vững mục tiêu. Nhớ kỹ để có thể trở thành nhà đầu tư vững tay nhé!
Hiện nay Prudential có những sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư, vừa bảo vệ tài chính trước những rủi ro tử vong hoặc thương tật toàn bộ và vĩnh viễn vừa cung cấp cơ hội đầu tư, tích lũy. Những sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư bạn có thể tham khảo như:
PRU-ĐẦU TƯ LINH HOẠT: Mang đến nguồn hỗ trợ tài chính, giúp gia đình vững vàng vượt qua khó khăn khi người trụ cột không may Tử vong hoặc Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn và cơ hội gia tăng tài sản với 6 Quỹ PRUlink.
PRU-CHỦ ĐỘNG CUỘC SỐNG: Bảo vệ tài chính trước rủi ro tử vong hoặc thương tật toàn bộ và vĩnh viễn. Bên mua còn được hưởng lãi suất đầu tư từ Quỹ Liên kết chung do Prudential công bố nhưng không thấp hơn mức lãi suất cam kết trong suốt Thời hạn hợp đồng.
Trên thị trường chứng khoán, cho các nhà đầu tư luôn được xem là chủ thể quan trọng của thị trường nên việc họ không có khả năng ra quyết định đầu tư đúng đắn có thể dẫn đến những rủi ro và bất ổn cho thị trường chứng khoán. Xuất phát từ nhu cầu khách quan của giới đầu tư chứng khoán, đồng thời hướng tới mục đích cung cấp sản phẩm dịch vụ chứng khoán đa dạng cho thị trường, pháp luật của các nước đều có những những những quy định định nhằm cho phép một số công ty chứng khoán được tiến hành dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng là các nhà đầu tư thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ tư vấn chứng khoán. Đây chính là lý do chủ yếu để hình thành một nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán có tên gọi là nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.
Xét từ góc độ kỹ thuật nghiệp vụ, tư vấn đầu tư chứng khoán được hiểu là việc các chuyên gia về chứng khoán sử dụng những kiến thức chuyên môn của mình để phân tích và cung cấp các kết quả phân tích chứng khoán cùng với các khuyến nghị cho nhà đầu tư nhằm giúp họ đưa ra những quyết định đầu tư chứng khoán. Các ý kiến tư vấn thường tập trung vào những vấn đề chủ yếu như tình hình diễn biến của thị trường và xu hướng tăng, giảm giá các loại chứng khoán đã phát hành; thời điểm mua bán chứng khoán; loại chứng khoán cần mua, bán; thời gian đầu tư chứng khoán và số lượng, chủng loại chứng khoán cần nắm giữ. Trên thế giới, nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán thường được tiến hành bởi các chuyên gia chứng khoán đang làm việc tại các công ty chứng khoán và nhân danh Công ty chứng khoán.
Theo pháp luật chứng khoán Việt Nam thì khái niệm tư vấn đầu tư chứng khoán được quy định như sau. Khoản 32 Điều 4 Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 quy định như sau:
32. Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho khách hàng kết quả phân tích, báo cáo phân tích và đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán.”
Khái niệm này tuy không đề cập đến hình thức pháp lý của nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán nhưng có thể hiểu ngầm về nguyên tắc, hoạt động này chỉ có thể thực hiện thông qua công cụ pháp lý là hợp đồng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.
Từ khái niệm trên đây có thể thấy hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán bao gồm một số đặc trưng cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, về phương diện chủ thể, cho hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán là một nghiệp vụ kinh doanh đặc thù và có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cuối cùng của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán nên hoạt động này thường được thực hiện bởi các tổ chức chuyên nghiệp như công ty chứng khoán. Trên thực tế, việc cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng của các công ty chứng khoán luôn được thực hiện bởi các chuyên gia về chứng khoán với tư cách là người đại diện cho Công ty chứng khoán. Đối với các Tổ chức Tín dụng và Tổ chức Tài chính như Ngân hàng Thương mại, Công ty bảo hiểm... Nếu muốn tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng khoán (trong đó có nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán) kỳ các tổ chức này phải thành lập một Công ty chứng khoán độc lập để tiến hành nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Các Công ty chứng khoán cho Tổ chức Tín dụng và Tổ chức Tài chính thành lập đi phải chấp nhận sự kiểm soát của các tổ chức này với tư cách là chủ sở hữu nhưng về nguyên tắc, chúng đều là những công ty con có tư cách pháp lý độc lập và nhân danh chính nó trong quá trình giao dịch với khách hàng.
- Thứ hai, về phương diện nội dung, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán được thực hiện bởi các chuyên gia về chứng khoán - người đại diện cho Công ty chứng khoán, với các công việc chủ yếu như phân tích các thông tin về chứng khoán, cung cấp các kết quả phân tích về chứng khoán và thị trường chứng khoán; đưa ra các khuyến nghị cần thiết đối với khách hàng là nhà đầu tư để giúp họ có quyết định đầu tư hợp lý và hiệu quả. Trên thực tế, tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của mỗi khách hàng mà số lượng công việc phải tiến hành trong quá trình tư vấn đầu tư chứng khoán có thể khác nhau, kèm theo đó là mức phí phải trả tương ứng với số lượng và chất lượng công việc tư vấn.
- Thứ ba, về phương diện hình thức, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán luôn luôn và chỉ có thể thực hiện thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán. Hợp đồng này chính là công cụ pháp lý để giúp các bên thỏa mãn nhu cầu, lợi ích chính đáng của mình khi tham gia vào quan hệ tư vấn đầu tư chứng khoán. Chẳng hạn, đối với Công ty chứng khoán nếu có việc ký kết và thực hiện hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán mà chủ thể này mới có cơ hội tìm kiếm kiếm lợi nhuận kinh doanh thông qua việc nhận tiền thù lao dịch vụ tư vấn. Còn đối với khách hàng là nhà đầu tư việc ký kết và thực hiện hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán giúp họ có được những thông tin và hiểu biết cần biết về thị trường chứng khoán cũng như các loại chứng khoán đang giao dịch trên thị trường trên cơ sở đó họ có thể tự mình đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn và sản suốt.
Tóm lại, có thể kết luận rằng nếu việc xem xét về bản chất kinh tế thì hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán thực chất là một nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán còn nếu xét về bản chất pháp lý thì hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán luôn thể hiện bản chất là quan hệ hợp đồng. Theo đó, công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng để được hưởng tiền thù lao dịch vụ theo thỏa thuận.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật chứng khoán.