Để thực hiện thống nhất việc xử lý thuế giá trị gia tăng (GTGT), Bộ Tài chính vừa có công văn hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và Cục Thuế các tỉnh, thành phố thực hiện hoàn trả thuế GTGT hàng NK nộp nhầm, nộp thừa.
Để thực hiện thống nhất việc xử lý thuế giá trị gia tăng (GTGT), Bộ Tài chính vừa có công văn hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và Cục Thuế các tỉnh, thành phố thực hiện hoàn trả thuế GTGT hàng NK nộp nhầm, nộp thừa.
Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng với cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán.
Ngoài điều kiện có mã số thuế thì phải có yêu cầu hoàn thuế, cụ thể:
- Trường hợp cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho nơi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
Tóm lại, nếu cá nhân thuộc trường hợp hoàn thuế và có đề nghị hoàn thì được hoàn thuế theo quy định, nếu không đề nghị hoàn sẽ được chuyển sang kỳ tính thuế sau.
Theo khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trong đó có:
c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
Như vậy, theo quy định nêu trên, trường hợp người nhận thừa kế đất gồm các quyền sử dụng đất, nhà ở dưới đây thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân:
- Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất;
- Quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;
- Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức.
Tuy nhiên, tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111 cũng quy định các trường hợp thu nhập phát sinh từ việc nhận thừa kế là bất động sản giữa những người dưới đây thì được miễn thuế, gồm:
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
- Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
Tóm lại, trường hợp có thu nhập phát sinh từ nhận thừa kế bất động sản nêu trên thì người nhận thừa kế phải nộp thuế, trừ các trường hợp để thừa kế giữa các đối tượng đã nêu.
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khai và tạm nộp thuế thu nhập cho người lao động của đơn vị mình, trừ trường hợp có thỏa thuận.
Căn cứ Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 thì mức giảm trừ gia cảnh áp dụng trong các tháng, quý và kỳ tính thuế 2021 đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng, đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Sau khi tính các khoản giảm trừ và các khoản thu nhập khác được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu có phát sinh khấu trừ thuế sẽ tạm nộp thuế thu nhập cá nhân (khai nộp theo tháng hoặc theo quý).
Ví dụ: Anh A có thu nhập mỗi tháng là 15 triệu đồng (đã tính các khoản được miễn, không tính thuế thu nhập theo quy định) và A không đăng ký người phụ thuộc. Khi đó A sẽ phải tạm nộp thuế theo quy định đối với khoản thu nhập tính thuế là 04 triệu đồng.
Căn cứ Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:
Trường hợp 1: Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân đơn vị mình mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn thuế thì thực hiện như sau:
Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 01/ĐNHT.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
Bước 2: Nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết yêu cầu hoàn thuế
Trường hợp 2: Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương trực tiếp quyết toán thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Kết luận: Đối với vướng mắc của nhiều người lao động là đầu năm nộp thuế nhưng cuối năm thất nghiệp có được hoàn thuế thu nhập cá nhân hay không thì trong trường hợp này sẽ được hoàn nếu thuộc trường hợp được hoàn thuế như quy định trên và có đề nghị hoàn thuế.
Nếu bạn đọc có vướng mắc hãy gọi ngay cho LuatVietnam qua tổng đài 19006192 để được giải đáp.
Trình tự, thủ tục kê khai, đóng nộp thuế thu nhập cá nhân thường được thực hiện cùng với thời điểm sang tên nhà đất nhận thừa kế. Cụ thể các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Kê khai, lập tờ khai thuế
Các tờ khai này được nộp kèm với hồ sơ sang tên tại cơ quan có thẩm quyền.
Chi cục thuế có thẩm quyền ra thông báo thuế hoặc quyết định miễn thuế;
Căn cứ thông báo thuế, người nhận thừa kế thực hiện đóng nộp thuế theo quy định trước khi nhận sổ đỏ đã sang tên;
Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ
để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.
Luật sư Đào Văn Tài, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội tư vấn như sau:
Tài sản thừa kế nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Theo khoản 9, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC thu nhập từ việc nhận thừa kế phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), bao gồm:
- Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán 2019; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
- Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
- Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức;
- Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Lưu ý: Miễn thuế TNCN đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa:
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
- Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với tài sản thừa kế
Theo Điều 16, Thông tư số 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC), số thuế phải nộp được tính theo công thức như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất 10%
Trong đó: Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
- Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Cụ thể như sau:
+ Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
- Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
- Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
+ Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
+ Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.
Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.