Cách Xuất Hoá Đơn Cho Khách Lẻ Không Lấy Hoá Đơn

Cách Xuất Hoá Đơn Cho Khách Lẻ Không Lấy Hoá Đơn

Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua là một trong những tiêu thức bắt buộc trên hóa đơn điện tử ngoại trừ một số trường hợp được quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định này mới không phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuể người mua.

Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua là một trong những tiêu thức bắt buộc trên hóa đơn điện tử ngoại trừ một số trường hợp được quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định này mới không phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuể người mua.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính với hoá đơn điện tử không đầy đủ nội dung

Đối với thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính với hoá đơn không đầy đủ nội dung thì tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định rằng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này là 02 năm kể từ thời điểm chấm dứt hành vi vi pham - thời điểm lập hóa đơn.

Khi người mua hàng không có nhu cầu lấy hóa đơn, doanh nghiệp có được phép xuất hóa đơn với thông tin: “Khách lẻ không lấy hóa đơn” không? Đây có lẽ là vấn đềnóng, thu hút nhiều quan tâm tại thời điểm này. Vậy Xuất hóa đơn cho khách lẻ không lấy hóa đơn được quy định như thế nào?

Mức xử phạt khi hoá đơn điện tử không đầy đủ nội dung

Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP thì khi hoá đơn không đầy đủ nội dung sẽ bị xử phạt từ 04 - 08 triệu đồng (đối với tổ chức) và 02 - 04 triệu đồng (đối với cá nhân).

Khoản 4 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định các hành vi mà tổ chức, cá nhân bị phạt khi thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;

b) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm b khoản 1 Điều này;

c) Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;

d) Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm c khoản 1 Điều này;

đ) Lập hóa đơn điện tử khi chưa có thông báo chấp thuận của cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế chấp nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế;

e) Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh;

g) Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền không có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

h) Lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định.

Từ khi áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123…

Từ ngày 1/7/2022, Nghị định 123/2020/NĐ-CP có hiệu lực trên toàn quốc cần hiểu có 1 số trường hợp như sau

Công văn 1460/CTHN-TTHT và câu trả lời

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty là cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, từng giao dịch bán hàng hóa có in Phiếu tính tiền cho khách hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống thì cuối ngày Công ty căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các khách hàng không có nhu cầu nhận hóa đơn theo quy định tại điểm g Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ_CP nêu trên.

Ví dụ: Câu trả lời Cục thuế TP Hà Nội với công ty chứng khoán

Các trường hợp quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP

g) Đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp đến người tiêu dùng nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính (trụ sở chính trực tiếp ký hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ từng cửa hàng xuất cho khách hàng xuất qua hệ thống máy tính tiền của từng cửa hàng đứng tên trụ sở chính), hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, từng giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền cho khách hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống và khách hàng không có nhu cầu nhận hóa đơn điện tử thì cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh doanh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.

…l) Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử, dịch vụ ngừng và cấp điện trở lại của đơn vị phân phối điện cho người mua là cá nhân không kinh doanh (hoặc cá nhân kinh doanh) nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày hoặc cuối tháng đơn vị thực hiện xuất hóa đơn tổng căn cứ thông tin chi tiết từng giao dịch phát sinh trong ngày, trong tháng tại hệ thống quản lý dữ liệu của đơn vị. Đơn vị cung cấp dịch vụ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết dịch vụ cung cấp khi cơ quan chức năng yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.

…n) Đối với cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền (thu viện phí hoặc tiền khám, xét nghiệm) và có lưu trên hệ thống công nghệ thông tin, nếu khách hàng (người đến khám, chữa bệnh) không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày cơ sở y tế căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở y tế lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.

Theo Manabox, quan điểm này phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của các doanh nghiệp bán hàng với số lượng lớn mỗi ngày, giúp giảm bớt khối lượng công việc liên quan đến xuất hóa đơn.

Tại Giải đáp của Cục thuế Bà Rịa Vũng Tàu kết luận:

Câu hỏi: Người mua có bắt buộc phải cung cấp địa chỉ email không? Người mua không lấy hóa đơn thì người bán có bắt buộc phải gửi hóa đơn cho người mua không? Người mua là cá nhân không kinh doanh không cần lấy hóa đơn thì có bắt buộc phải ghi thông tin người mua trên hóa đơn không hay chỉ cần ghi người mua không lấy hóa đơn là được?

…Căn cứ các quy định trên, khi thực hiện bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập HĐĐT, trong trường hợp người mua không lấy hóa đơn, không bắt buộc phải có thông tin người mua trên hóa đơn. Việc gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua. Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP địa chỉ email của người mua không phải là thông tin bắt buộc phải thể hiện trên hóa đơn…”

Quan điểm này xuất phát từ việc phân tích câu chữ trong khoản 5b, điều 10 NĐ 123/2020/NĐ-CP. Theo đó, chỉ một số trường hợp quy định tại khoản 14, điều 10, NĐ 123/2020/NĐ-CP thì khi lập hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua.

Hoặc câu trả lời của Cục thuế TP Hà Nội

Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ các nội dung

c) Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua.

Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua; chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng.

d) Đối với hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán (trừ trường hợp tem, vé, thẻ là hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp mã), tiêu thức người mua (tên, địa chỉ, mã số thuế), tiền thuế, thuế suất thuế giá trị gia tăng. Trường hợp tem, vé, thẻ điện tử có sẵn mệnh giá thì không nhất thiết phải có tiêu thức đơn vị tính, số lượng, đơn giá.

đ) Đối với chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là hóa đơn điện tử thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá trị gia tăng, mã số thuế, địa chỉ người mua, chữ ký số của người bán.….

Hoá đơn điện tử đính kèm bảng kê